Những hầm mộ mới

- Hãy nói đi, Burger!
Kennedy vừa nói vừa nhìn chằm chằm vào bộ mặt trầm tĩnh của người bạn.
- Tôi rất thích dược tiếp nhận những điều thầm kín của anh.
Anh vừa nói vừa vung vẩy bàn tay về phía một tấm thảm trên tấm thảm có một trong những cái giỏ mây để đựng hoa quả, những cái giỏ dài và nông lòng, rất thông dụng ở xứ Campanic. Và cái giỏ chứa đầy những hòn đá có chạm trổ, những đồ khảm, những tờ giấy bằng vỏ cây rách nát, những đồ vật kim loại han rỉ. Một người không ở trong nghề chắc sẽ cho rằng những món đồ này vừa từ chợ bán đồ lạc xoong tới. Nhưng một nhà chuyên môn sẽ nhận ra ngay rằng đây là những đồ quý hiếm có một không hai. Trong cái giỏ mây này có những thứ để thay thế một mắt xích bị thiếu trong chuỗi xích tượng trưng cho sự phát triển về mặt xã hội của loài người. Chính là anh chàng người Đức đã mang những món quý hiếm này vào phòng của anh chàng người Anh; cặp mắt của Kennedy sáng lên một cách nôn nóng.
- Tôi không muốn là kẻ trông chuyện, mà cũng không muốn can thiệp vào việc tìm kiếm kho tàng của anh, - anh nói tiếp trong khi Burger châm một điếu xì gà, - thật tình tôi rất thích được nghe anh nói? Chắc là anh đã phát hiện ra một điều gì rất quan trọng anh sẽ làm đảo lộn tất cả Âu châu?
- Mỗi nhà khảo cổ học ở nơi đây đều có hàng triệu các thứ vụn vặt lẻ tẻ này? - Anh chàng người Đức trả lời, - nó có nhiều đến nỗi hàng chục nhà bác học sẽ có thể bỏ ra hết cả cuộc đời họ để nghiên cứu chúng và tạo ra một danh vọng vừng bền như “lâu đài” Saint Ange vậy?
Kennedy đứng lặng mải mê suy nghĩ, những nếp nhăn hằn lên trên trán. Anh lấy ngón tay vuốt ve chòm râu vàng hoe. Sau đó anh nói:
- Anh đã giấu đầu hở đuôi rồi, anh Burger ạ! Những lời nói của anh chỉ thích hợp với một giả thuyết duy nhất? Anh đã khám phá ra những hầm mộ mới.
- Tôi cũng nghĩ là anh sẽ đi tới kết luận này ngay khi vừa nhìn thấy bộ sưu tập của tôi.
- Nghĩa là cái nhìn thoáng qua của tôi đã khiến cho tôi đưa ra giả thuyết; nhưng lời nhận xét của anh đã biến giả thuyết của tôi thành sự xác quyết. Ngoài các hầm mộ ra không có nơi nào lại có thể chứa đựng được một số lượng di chỉ, tàn tích như vậy.
- Đồng ý! Việc này không có gì là bí ẩn cả... Tôi đã tìm thấy những hầm mộ mới.
- Ở chỗ nào vậy?
- À, anh bạn Kennedy thân mến, đó là điều bí mật của tôi! Tôi chỉ cần nói với anh rằng địa điểm của chúng khó tin được đến nỗi không có cơ may trong một phần triệu lần cho một anh chàng hiếu kỳ nào khác dòm ngó tới. Chúng thuộc vào một thời đại khác hẳn mọi thời đại mà ta đã biết; chúng đã được dành làm nơi chôn cất những tín đồ Cơ đốc lừng danh nhất; do đó những tàn tích và di chỉ ở đó tuyệt đối không giống mọi thứ đã được phát hiện cho tới nay. Anh bạn ạ, nếu tôi không biết kiến thức và nghị lực của anh thì tôi đã không ngần ngại gì để nói tất cả với anh, với điều kiện là không được tiết lộ bí mật. Nhưng với cá tính của anh, tôi nghĩ là tốt hơn hết tôi phải soạn thảo bản tường trình của riêng tôi trước khi phải đương đầu với một cuộc ganh đua ghê gớm!
Kennedy yêu quý nghề nghiệp của anh với một nhiệt tình gần như một thứ bệnh hoạn (một lòng yêu thích mà anh luôn luôn tận tụy ngay ở giữa các trò vui nằm trong tầm tay một thanh niên giàu sang và ưa khoái lạc). Anh cũng có nhiều tham vọng; nhưng tham vọng của anh đi theo sau sự thích thú và quan tâm hoàn toàn trừu tượng mà anh dành cho tất cả những gì liên quan tới đời sống và lịch sử thành La Mã cổ xưa. Anh có một khát vọng điên cuồng muốn nhìn thấy cái hầm mộ mà người bạn vừa phát hiện.
Anh nói tiếp một cách rất nghiêm túc:
- Hãy nghe đây, anh bạn Burger! Ttôi bảo đảm với anh rằng anh có thể đặt lòng tin một cách mù quáng vào tôi Tôi sẽ không viết gì về những điều mà tôi thấy mà không có sự cho phép rõ ràng của anh. Tôi hiểu rõ các cảm nghĩ của anh. Chúng cũng hoàn toàn tự nhiên thôi. Nhưng anh sẽ tuyệt đối không có gì phải lo ngại về tôi cả. Ngược lại, nếu anh không tin tôi, tôi sẽ tự mình thực hiện một cuộc tìm tòi có hệ thống, và chắc chắn tôi sẽ tìm ra những hầm mộ mới của anh. Trong trường hợp này chắc chắn là tôi sẽ sử dụng chúng theo ý thích của tôi, vì tôi không phải là người chịu ơn của anh.

U-ON
[XÓA QUẢNG CÁO]

pacman, rainbows, and roller s